Tổng Hợp

Văn bản là gì? Vai trò, chức năng và kiểu văn bản

Văn bản là gì? Hàm tệp, kiểu vai trò? Văn bản là phương tiện ghi, lưu trữ và truyền đạt thông tin từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua các ký hiệu gọi là chữ viết. Sau đây là bài viết chia sẻ một số kiến ​​thức về viết lách với các bạn.

1. Khái niệm văn bản là gì

van-ban-la-gi-2-a10-duanphucatcity-vn

Khái niệm văn bản là gì? Để trả lời câu hỏi này, dựa trên văn bản là một khái niệm gần gũi, nhưng rất đa dạng về thể loại. Do đó, người ta có những cách hiểu khác nhau về văn bản. Người đọc có thể hiểu văn bản theo hai nghĩa.

Thứ nhất: Văn bản là phương thức truyền thông tin từ người này sang người khác hoặc từ tổ chức này sang tổ chức khác dưới dạng ngôn ngữ viết trên giấy hoặc tài liệu điện tử. Theo khái niệm này, các tài liệu như thông báo, báo cáo, giấy phép, câu hỏi, tài liệu nghiệp vụ, khẩu hiệu, bản vẽ, bản ghi âm được coi là tài liệu. Như vậy theo quan niệm trên thì nghĩa của văn bản rất rộng nhưng còn chung chung và không thể hiện được điều văn bản muốn nói đến, thậm chí là chủ đề.

Thứ hai: Văn bản là những văn bản, tài liệu được các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội sử dụng. Do đó, các tài liệu này được sử dụng để điều hành và quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc để truyền tải các thông tin như quyết định, chỉ thị, báo cáo, lịch trình,… đến các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Hiện tại, theo nghĩa này, tệp được hiểu là phổ biến nhất.

2. Chức năng văn bản:

*) Chức năng thông tin:

Văn bản được tạo ra chủ yếu vì nhu cầu giao tiếp nên chức năng thông tin tồn tại trong mọi loại văn bản. Đây là chức năng được nhắc đến đầu tiên và quan trọng nhất vì các chức năng khác đều được thực hiện thông qua chức năng này.

Để văn bản có chức năng thông tin và làm tốt công việc thông tin, trước khi phát hành văn bản phải thu thập thông tin cẩn thận, trau chuốt ngôn ngữ, làm cho thông báo trở thành tin tức, thông tin. Nội dung tài liệu phải đáp ứng yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời.

*) Chức năng pháp lý:

Chức năng này chỉ có trong văn bản hành chính quốc gia, nó phản ánh nội dung của văn bản hành chính quốc gia (nhất là văn bản quy phạm pháp luật), bao gồm các quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn, hệ thống và chính sách. Đây là cơ sở để các cơ quan, công chức nhà nước thực thi công vụ.

Chức năng pháp lý của văn bản ở đây cho phép công dân làm bất cứ việc gì theo trình tự pháp luật mà pháp luật không cấm, đồng thời quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của công dân. Mặt khác, chức năng này là cơ sở để điều hành bộ máy nhà nước, xây dựng biên chế, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khác nhau của bộ máy nhà nước.

Các chức năng pháp lý của nhà nước có thể được hiểu là:

——Là cơ sở của hoạt động quản lý, đồng thời cũng là sợi dây để các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về các vấn đề xã hội với tư cách là thể chế quản lý các vấn đề xã hội.

– Là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Văn bản quản lý nhà nước (nhất là văn bản quy phạm pháp luật) là hình thức quản lý mang tính pháp lý (pháp luật là hình thức, quy phạm là nội dung).

*) Chức năng quản trị:

– Đây là một chức năng có sẵn trong các tài liệu được tạo ra trong môi trường quản lý. Chức năng quản lý của tài liệu được thể hiện ở các giai đoạn khác nhau của sự tham gia của nó vào quá trình quản lý.

Quản lý là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn như lập kế hoạch, xây dựng, tổ chức, xây dựng con người, ra quyết định, tổ chức quyết định, kiểm tra, đánh giá. Trong tất cả các khâu trên, khâu nào cũng cần có sự tham gia của văn bản, trong hoạt động quản lý xã hội hiện đại, mọi quyết định quản lý đều phải được lập thành văn bản. Vì vậy, tài liệu là một công cụ đắc lực trong quá trình quản lý.

– Để văn bản thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, quá trình thương thảo văn bản phải nghiêm túc, văn bản phải đảm bảo yêu cầu về thể thức và được ban hành kịp thời.

*) Chức năng văn hóa xã hội:

Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình lao động quản lý, được truyền từ đời này sang đời khác, là phương tiện ghi lại kinh nghiệm quản lý và kinh nghiệm sản xuất. Với suy nghĩ này, văn bản luôn có chức năng văn hóa.

– Khi có chức năng văn hoá thì văn bản trở thành chức năng văn hoá, điều đó buộc người sử dụng văn bản phải biến văn bản thành văn hoá. Công việc soạn thảo văn bản càng nghiêm túc bao nhiêu thì người ta càng viết được nhiều chữ bấy nhiêu.

*) Cac chưc năng khac:

Ngoài các chức năng cơ bản trên, trong đời sống xã hội, văn bản còn thể hiện các chức năng khác, như thông tin liên lạc, thống kê, sử liệu …

– Việc sử dụng chức năng giao tiếp, hoạt động ghi lại tài liệu liên lạc giữa các quốc gia, các cơ quan với nhau, … thông qua tính năng này, người với người, cơ quan với cơ quan, bang này sang bang khác, mối quan hệ giữa các bang được tăng cường, và ngược lại.

– Với chức năng thống kê, văn bản sẽ trở thành công cụ để nói cho các con số, dữ kiện, câu hỏi và khi trong văn bản, các con số, sự kiện, câu hỏi trở thành công cụ để nói.

Văn bản có chức năng lịch sử và là công cụ dùng để ghi lại lịch sử của dân tộc, đất nước, thời đại, thể chế, tổ chức. Có thể nói, chữ viết là một công cụ khách quan để ghi lại quá trình phát triển lịch sử của một tổ chức, một quốc gia.

3. Vai trò của từ

Thứ nhất: vai trò của nhà nước

Văn bản đóng vai trò tiêu biểu cho sự tồn tại của chính phủ, nhà nước. Chính quyền quốc gia được thể hiện thông qua hoạt động và sự tồn tại của bộ máy nhà nước mà đại diện là các thiết chế nhà nước như cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này có liên quan đến luật hoặc văn bản.

Tài liệu như một minh chứng cho tính liên tục của nhà nước, nhân tố hợp pháp hóa các hành động của chính phủ. Nếu không có tài liệu bằng văn bản, bất kỳ hành động nào của chính phủ đều vô hiệu về mặt pháp lý. Tài liệu là bằng chứng về sự tồn tại của các hành động của cơ quan nhà nước.

Thứ hai: vai trò của các tổ chức ngoài nhà nước

Văn bản có vai trò tương tự, là giấy khai sinh của tổ chức xã hội, xác định phạm vi, tổ chức và sứ mệnh của tổ chức, hợp thức hóa mọi hoạt động của tổ chức xã hội.

Thứ ba: vai trò của cá nhân

Các tài liệu không chỉ xác định trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân mà còn là bằng chứng về các hành động của cá nhân.

4. Phân loại văn bản:

Việc phân loại văn bản rất quan trọng, nó sẽ giúp người đọc chọn đúng chủ đề, đúng kiểu văn bản. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, văn bản là một khái niệm chung và rất đa dạng về thể loại. Dưới đây là danh sách các kiểu viết thông dụng, các dạng viết thông dụng nhất trong cuộc sống hàng ngày. Vậy hình thức của văn bản là gì, sau đây là một số tài liệu như sau:

– Văn bản hành chính

Văn bản hành chính là một trong những loại văn bản được sử dụng phổ biến hiện nay, là văn bản thông tin do nhà nước quy định để giải quyết các vụ việc trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Văn bản hành chính chủ yếu được chia thành hai loại: văn bản hành chính đặc biệt và văn bản hành chính thông thường.

Trong đó, văn bản hành chính cá biệt là văn bản thể hiện các quyết định, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước (quyết định nâng lương, quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức …). Tài liệu thông thường là tài liệu thông tin được thiết kế để quản lý và thực thi các văn bản pháp luật hoặc để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình huống, giao tiếp công việc, v.v. (Thông báo, Thư từ, Báo cáo, Biểu mẫu Đệ trình, Biểu mẫu Đệ trình …)

– Tài liệu hợp pháp

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm quản lý, điều chỉnh các mối quan hệ nảy sinh trong xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo ý chí của nhà nước, có tính bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân theo và tuân theo, được quyền lực nhà nước bảo vệ.

Văn bản quy phạm pháp luật có hai loại: văn bản quy phạm pháp luật và văn bản dưới luật. Trong số đó, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có quyền lực cao nhất, bởi đây là văn bản quy phạm chung, có phạm vi áp dụng rộng rãi, mọi văn bản ban hành theo quy định của pháp luật không được trái với quy định của các văn bản này.

– hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều bên để giao kết, thay đổi hoặc chấm dứt công việc, theo nghĩa liên quan đến hoạt động kinh doanh, mua bán, v.v.

– Biên lai

Hóa đơn là một chứng từ được sử dụng thường xuyên cho các hoạt động kinh doanh, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Hóa đơn được phát hành bởi người bán và ghi thông tin về việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp một cách hợp pháp.

– Chứng chỉ, Văn bằng

Văn bằng, chứng chỉ là văn bản xác nhận hệ thống giáo dục quốc dân và được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học, cấp học; sau khi hoàn thành khóa học, chương trình đào tạo, bồi dưỡng thì cấp chứng chỉ hệ thống giáo dục quốc dân cho người học nâng cao. trình độ học vấn và nghề nghiệp của họ.

Đây là một số chia sẻ về văn bản là gì. Trong những năm gần đây, Luật ACC là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi có đội ngũ chuyên nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ và đáp ứng những yêu cầu lớn nhất của quý khách hàng. Trong quá trình tìm kiếm, nếu khách hàng còn thắc mắc, băn khoăn và có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo các hình thức sau để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất:

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button